Rách nhóm cơ chóp xoay vai

[ Điểm đánh giá5/5 ]1 người đã bình chọn
Xem: 136 | Cật nhập: 9/26/2022 8:49:45 PM | RSS

Rách chóp xoay vùng vai là tình trạng đứt một phần hoặc hoàn toàn gân cơ thuộc nhóm cơ chóp xoay. Nguyên nhân rách cơ chóp xoay thường do chấn thương và thoái hóa. Do đó, nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời, bệnh có thể để lại các biến chứng như lỏng khớp, mất vững các khớp và viêm khớp thoái hóa. Hãy cùng Bác sĩ Phòng khám Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng An Tâm chia sẽ về vấn đề này.

Giải phẫu học

Các cơ chóp xoay

Chóp xoay là tên gọi chung cho nhóm bốn gân cơ bám vào đầu trên xương cánh tay gồm:

– Gân cơ trên gai, gân cơ dưới gai, gân cơ dưới vai, gân cơ tròn bé

– Ngoài ra đầu dài gân cơ nhị đầu cũng được xem là một phần của chóp xoay.

Rách nhóm cơ chóp xoay vai

Hình: Mặt bên của ổ chảo cho thấy các bám tận của môi gờ ổ chảo, bao khớp, dây chằng và mối quan hệ của chúng với đai quanh và đầu dài của cơ nhị đầu cánh tay.

Chức năng các cơ chóp xoay

– Nhóm cơ chớp xoay có vai trò là nút chặn và tịnh tiến xương cánh tay xuống dưới trong ổ chảo giúp nâng và dang khớp vai. Cơ trên gai kết hợp với cơ delta thực hiện động tác nâng và dang xương cánh tay.

– Cơ dưới vai giữ vững phía trước khớp vai và xoay trong xương cánh tay.

– Cơ dưới gai, cơ tròn bé giữ vững phía sau khớp vai và xoay ngoài xương cánh tay.

– Đứt quãng các chức năng này làm cho mỏi hoặc điều phối kém bất cứ cơ nào trong các cơ này có thể gây ra vi chấn thương và thậm chí là rối loạn chức năng khớp vai.

Rách nhóm cơ chóp xoay vai Hình: cơ chóp xoay bị rách

Các nguyên nhân rách chóp xoay

– Chấn thương.

– Mất vững khớp ổ chảo – cánh tay.

– Rối loạn chức năng khớp bả vai – ngực.

– Bất thường cấu trúc bẩm sinh của mỏm cùng vai (theo Bigliani).

Thay đổi thoái hóa của chóp xoay (theo Neer).

Phân loại của Neer về bệnh lý của gân cơ chóp xoay

– Giai đoạn I: Phù, xuất huyết (bệnh nhân thường < 25 tuổi).

– Giai đoạn II: Viêm gân, viêm túi hoạt dịch và xơ hóa (bệnh nhân thường từ 25 đến 40 tuổi)

– Giai đoạn III: Các gai xương và đứt gân (Bệnh nhân thường > 40 tuổi)

Chẩn đoán rách cơ chóp xoay

– Bệnh sử: đau, kẹt, cứng, yếu, trật.

– Khám lâm sàng:

Dấu hiệu kẹt khớp.

Dấu hiệu yếu nhóm cơ chóp xoay. Dấu hiệu mất vững khớp vai.

– Xét nghiệm chẩn đoán:

X quang: hình ảnh thoái hóa khớp, vôi hóa, bán trật, gãy xương củ.

Cộng hưởng từ: teo cơ, co rút nhóm cơ chóp xoay, phù. Tiêm thuốc giảm đau để chẩn đoán.

Điều trị rách cơ chóp xoay

Điều trị bảo tồn

– Dành cho viêm gân, rách bán phần hay hoàn toàn.

– Bao gồm: thuốc kháng viêm, nhiệt, tiêm và điều trị bằng phương pháp vật lý trị liệu

– Mục tiêu: ban đầu là lấy lại tầm vận động khớp, sau đó là sức mạnh cơ.

– Thời gian điều trị thường kéo dài 4-6 tháng.

– Tỉ lệ thành công là 50%-90%.

Điều trị phẫu thuật

– Chỉ định phẫu thuật:

Rách toàn bộ gân cơ chóp xoay cấp tính (bệnh nhân trẻ hơn 50 tuổi).

Một số bệnh nhân có các tổn thương chóp xoay độ 3 và độ 4 đi kèm với các hạn chế về chức năng sau khi điều trị bảo tồn 4 – 6 tháng .

Đau chóp xoay không chịu được .

– Các phương pháp phẫu thuật:

Phụ thuộc loại rách, kiểu, kích cỡ cũng như ưa thích của phẫu thuật viên.

Rách gân cơ trên gai hay dưới gai kích cỡ nhỏ hay trung bình (3cm): nội soi hoàn toàn, hoặc đường mổ nhỏ, hay hoàn toàn mổ hở.

Rách lớn (3 – 5 cm): có thể đường mổ nhỏ hay nội soi hoàn toàn nếu chỗ rách đủ di động để sửa chữa.

Rách lớn, co rút cơ tròn bé hay cơ dưới vai cũng như rách chỗ nối dây chằng gân-cơ thì có thể cần mổ hở.

Rách chóp xoay lớn co rút mãn tính có thể chỉ cần nội soi cắt lọc để kiểm soát đau.

Phòng khám Vật lý trị liệu An Tâm